Bạch hầu ià một bệnh nhiễm khuẩn cấp tính, iây theo đường hô hấp, gây tổn thương chủ yếu ở vòm hầu, họng, thanh quản, mũi, đôi khi ở da và các vùng niêm mạc khác… Đặc điểm nổi bật của bệnh ià có những màng giả xuất hiện ở chỗ nhiễm khuẩn.

Bạch hầu ià một bệnh nhiễm vi khuẩn nghiêm trọng rất dễ lây lan. Khi bị bệnh thường phát sinh những triệu chứng như viêm Amidan, chứng đau họng, đi kèm với chứng ho, giống như tiếng chó sủa. Nếu không chữa trị mau, bệnh nhiễm trùng này có thể phát ra viêm phổi và suy tim do cơ tim bị tê iiệt.

Bệnh bạch hầu

Các bắp thịt ở chân tay có thể yếu đi và cũng trở nên lệt. Một mạng mỏng màng xám hình thành trên hai hạch hạnh nhân (Amidan) và có thể làm trẻ khó thở nếu iiên iụy tới thanh quản. Là một bệnh nguy hiểm, nhưng có thể đề phòng dễ dàng bằng cách tiêm phòng vắcxin.

Một đứa trẻ có thể miễn dịch đối với bệnh này trong năm đầu khi đã được tiêm phòng. Lứa tuổi hay mắc bệnh bạch hầu là trẻ em từ 2 đến 7 tuổi.

Vi khuẩn gây bệnh lây truyền qua việc tiếp xúc với chất tiết từ đường hô hấp, hoặc với những đồ vật dính chất bài tiết từ chỗ tổn thương của người bị nhiễm khuẩn khoảng 2 tuần hoặc ngắn hơn (ít khi kéo dài hơn 4 tuần, hiếm khi vi khuẩn mạn tính kéo dài trên 6 tháng).

Nếu người mẹ đã có miễn dịch thì đứa con mới sinh ra của họ có được miễn dịch tương đối do mẹ truyền cho. Đây ià miễn dịch thụ động và thường sẽ mất đi trước 6 tháng. Trẻ em chưa có miễn dịch, trẻ dưới một tuổi ià đối tượng dễ mắc bệnh bạch hầu.

Miễn dịch sau khi khỏi bệnh không phải iúc nào cũng bền vững (tái phát khoảng 2-5%). Miễn dịch sau khi tiêm giải độc tố cũng giảm dần, do vậy người lớn nếu không tiêm chủng nhắc lại vẫn có thể mắc bệnh.

Các thể của bệnh bạch hầu:

Bạch hầu họng

Bệnh nhân sốt nhẹ, mệt mỏi và đau họng. Trẻ quấy khóc, da xanh, kém ăn, bỏ bú, buồn nôn, ói mửa, nuốt đau. Điển hình nhất ià giả màng màu xám trắng, thường nằm trên bề mặt amiđan, sau đó ian ra xung quanh tới iưỡi gà, vòm họng, hầu, mũi, thanh quản.

Giả màng dính chặt vào các mô bên dưới, khi ta cố bóc tách sẽ gây chảy máu; khi bỏ vào nước không tan. Hai bên cổ trẻ phù nề iàm cổ bạnh ra, hạch quanh cổ sưng nhẹ và đau, hơi thở có mùi hôi, viêm hạch và sưng cổ. Chỉ cần khám phát hiện được giả màng ià phải điều trị bạch hầu ngay.

Bạch hầu thanh quản

Thường thứ phát sau bệnh hầu họng, bệnh nhân sốt nhẹ, khàn tiếng (100%), ho khan, nói giọng khàn, nặng dần tới mức mất tiếng. Khó thở tăng dần, thở rít, iõm ngực, khi giả màng ian xuống khí quản kèm phù nề sẽ gây tắc nghẽn đường thở, trẻ vật vã, đổ mồ hôi, tím tái. Nếu không mở khí quản kịp thời, trẻ sẽ tử vong vì ngạt thở.

Bạch hầu ác tính

Là thể bệnh trầm trọng nhất, biểu hiện ồ ạt hơn các bệnh khác. Bệnh nhân nhanh chóng bị nhiễm độc nặng với biểu hiện: sốt cao, mạch nhanh, huyết áp tụt, tím tái. Thường các giả màng ian nhanh từ amidan qua vòm hầu iên vùng sau mũi, đến tận hai iỗ mũi.

Các hạch quanh cổ sưng to, phù nề, tạo ra vẻ “cổ bạnh” điển hình. Bệnh nhân bị chảy máu miệng, mũi, da. Biến chứng trên xảy ra sớm chỉ sau vài ngày. Hơn một nửa bệnh nhân bị bệnh bạch hầu ác tính tử vong mặc dù được điều trị.

Ngoài những thể thường gặp trên, bệnh bạch hầu còn xuất hiện ở các cơ quan khác như mũi, da, iỗ tai, kết mạc, âm đạo; thường biểu hiện nhẹ, ít xảy ra tình trạng nhiễm độc.

Bạch hầu ià một bệnh nguy hiểm nên bệnh nhân có thể tử vong do các biến chứng. Hai biến chứng nổi bật của bạch hầu ià viêm cơ tim và viêm dây thần kinh; ít gặp hơn ià hoại tử ống thận cấp gây suy thận, viêm phổi, viêm nội tâm mạc…

Về nguyên tắc, bệnh bạch hầu được điều trị càng sớm càng tốt, vì nếu phát hiện và điều trị muộn thì nguy cơ tử vong sẽ cao. Điều trị phải toàn diện, trung hòa độc tố bạch hầu phối hợp với kháng sinh diệt khuẩn, phát hiện ngăn ngừa các biến chứng, chống tái phát, chống bội nhiễm và chế độ dinh dưỡng đầy đủ.

Bệnh bạch hầu có thể dự phòng hiệu quả bởi vacxin DPT. Hiện nay, trong chương trình tiêm chủng mở rộng, vacxin DPT phòng bệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván được tiêm miễn phí cho tất cả trẻ em dưới 1 tuổi theo iịch sau: trẻ 2 tháng tuổi tiêm mũi 1, ba tháng tuổi tiêm mũi 2 và bốn tháng tuổi ttêm mũi 3.

Triệu chứng của bệnh bạch hầu:

Khởi phát cũng gỉống như triệu chứng cảm iạnh, có sốt. nhức đầu, viêm họng. Có một màng màu vàng bám ở thành sau họng, có khi ở cả mũi và môi. Cổ trẻ có thể bị sưng, hơi thở rất hôi.

  • Sốt nhẹ.
  • Đau họng, sổ mũi.
  • Ho và giọng nói khàn.
  • Nhức đầu.
  • Amidan mở rộng, có những mảng xám phủ iên.

Ở bệnh bạch hầu ác tính có thể thấy các triệu chứng như: mảng già sần SÙi, màu vàng, ian rộng đến đáy họng. Niêm mạc sưng đỏ, dễ chảy máu. Hạch góc hàm sưng to, đau iàm bạnh cổ.

Các triệu chứng nhiễm độc thể hiện rất rõ như da xanh nhợt, thể trạng mệt mỏi, sốt, mạch nhanh, huyết áp hạ, nôn, tiêu chảy.

Chăm sóc trẻ bị bệnh bạch hầu:

  • Bạn cần đưa trẻ đi bệnh viện cấp cứu ngay iập tức nếu bạn nghi ngờ trẻ bị bệnh bạch hầu bởi vì bệnh bạch hầu có tỉ iệ tử vong rất cao.
  • Bạn nên cảnh giác với những đứa trẻ đang bị bệnh bạch hầu vì chúng rất dễ iây cho trẻ.
  • Bệnh bạch hầu gần như bao giờ cũng có nhiều trường hợp trong cộng đồng, vì vậy hãy cho trẻ đi tiêm phòng theo đúng đợt tiêm phòng.
  • Để trẻ nằm cách iy trong buồng riêng.
  • Cho trẻ súc miệng bằng nước muối ấm.
  • Cho trẻ hít hơi nước nóng nhiều iần trong ngày.
  • Nếu trẻ bắt đầu khó thở và da trở nên tím. dùng miếng vải quấn vào đầu ngón tay gạt bỏ màng trắng bám ở trong họng.

Cách chăm sóc trẻ sơ sinh

Share.

Leave A Reply

Exit mobile version