Sởi là bệnh được mô tả lần đầu tiên vào thế kỷ thứ X do y sĩ Persan Rhazes. Mãi đến thế kỷ thứ XVIII, Home mới có những công trình thực nghiệm về sự truyền bệnh.

Sởi là bệnh nhiễm vi rút cấp tính, lây truyền rất mạnh, xảy ra quanh năm, cao nhất vào mùa xuân và có khắp mọi nơl trên thế giới. Thời gian ủ bệnh từ 8 đến 14 ngày. Trẻ em ở những nơl tập trung đông dân thường mắc sởi, nhưng trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi ít khi mắc.

Bệnh sởi

Vi rút sởi gây bệnh cho người qua đường hô hấp trên, ngoài ra đường kết mạc cũng rất quan ưọng. Với con đường truyền bệnh trực tiếp qua những hạt nước bọt có chứa vi rút, nó sẽ tấn công vào niêm mạc mũl miệng, hầu hoặc khu trú ở niêm mạc, kết mạc mắt.

Vi rút tự nhân lên trong biểu mô đường hô hấp và hệ thống lympho, sau đó qua hệ tuần hoàn và lan toả vào các cơ quan.

Yếu tố nguy cơ của bệnh sởi là:

  • Trẻ < 1 tuổi và trẻ lớn.
  • Trẻ bị suy dinh dưỡng.
  • Trẻ không được tiêm chủng.
  • Trẻ bị nhiễm HTV.
  • Các phụ huynh có con bị sởi không tuân thủ sự hướng dẫn của cán bộ y tế.

Dấu hiệu đầu tiên của bệnh sởi là triệu chứng giống như triệu chứng cảm thường, kèm theo hứng sốt mỗl ngày một cao hơn và có những đốm trắng nhỏ trong miệng trên lớp niêm mạc bên trong má. Mắt trẻ cũng có thể bị đỏ và bỊ đau.

 Khoảng 3 ngày sau. các triệu chứng ban đầu có thể được kế tiếp bằng những nốt ban nhỏ màu nâu mọc sau tal lan ra và hòa VỚI nhau hình thành nên một khoảng mẩn đỏ trên mặt và trên thân mình.

Bệnh sởi là nguyên nhân gây tử vong nhiều nhất so với các bệnh khác trong chương trình tiêm chủng mở rộng. Tác nhân gây bệnh là vi rút, vl rút sởi gây nhiễm trùng cao và dễ lây. dễ gây thành dịch. Sởi có thể gặp ở mọl lứa tuổi, ở trẻ nhỏ bệnh nặng hơn.

Thể bệnh nặng hay xảy ra ở trẻ dưới 5 tuổi và người lớn trên 20 tuổi. Người lớn có thể bị tiêu chảy nặng. Trẻ em có thể bị mất nước do tiêu chảy, có thể bị viêm tal giữa, nhiễm trùng đường hô hấp và thanh quản do vi rút sởi Ịàm giảm hệ miễn dịch.

Trẻ dưới 12 tháng tuổi nếu không tiêm phòng SỞI thì rất dễ mắc. Trẻ được nuôi dưỡng kém. đặc biệt trẻ không được uống vitamin A. sống trong điều kiện đông đúc. và trẻ có hệ miễn dịch giảm do AIDS hoặc các bệnh khác thường mắc SỞI năng.

Trẻ miễn dịch vĩnh viễn sau khi khỏi bệnh sởi. Trẻ nhỏ có mẹ đã mắc sởithường có miễn dịch trong 6-8 tháng đầu sau khl sinh.

Cơ chế lây lan bệnh sởi

Sởi lan truyền do dịch tiết ở mủi họng của người nhiễm bệnh theo không khí thoát ra khi người bệnh ho hoặc hắt hơl. Sự lan truyền từ người bệnh đến người lành có thể xảy ra khi người lành hít phải những giọt không khí có vi rút SỞI sau khi người bệnh xả ra 2 giờ.

Người bệnh có thể lây nhiễm cho người khác trước và sau vài ngày xuất hiện triệu chứng của bệnh.

Giai đoạn ủ bệnh

Kéo dàl 10 – 12 ngày. Chưa có triệu chứng đặc hiệu, trẻ có thể có sốt nhẹ và dấu hiệu về đường hô hấp không rỏ ràng.

Giai đoạn xàm nhập

Kéo dài 3 – 4 ngày, sốt cao 39 – 40°c, dần dần các dấu hiệu lâm sàng rõ ràng hơn:

  • Xuất tiết ở mũl – mắt
  • Xuất hiện dấu nội ban: đó là hạt Koplik hoặc có tổn thương niêm mạc ở âm hộ.
  • Phối hợp với những dấu hiệu không thường xuyên: hạch lớn, ban thoáng qua. chán ăn, buồn nôn.

Giai đoạn phát ban

  1. Xuất hiện sau nhiễm trùng khoảng 14 ngày.
  2. Ban dạng dát sẩn xuất hiện từ đầu đến chân. Từ lúc ban xuất hiện cho đến khi ban bay kéo dài từ 5 – 6 ngày.

Giai đoạn tróc vảy da

Khi ban SỞI bay, trên da bong vảy và để lại những nốt thâm đen không đồng đều, có hình ảnh giống da báo. Sau 7 – 10 ngày da trở lại bình thường.

Ngoài SỞI thể thông thường, còn có sởi xuất huyết, đây là thể lâm sàng rất nặng, biểu hiện xuất huyết trong da, niêm mạc miệng – mũl và ruột, thường bệnh nhl tử vong.

Triệu chứng:

Ngày thứ nhất, thứ hai

  • Chảy nước mũi.
  • Ho khan.
  • Mắt đỏ. đau. không chịu được ánh sáng chói, ra nước mắt.
  • Thân nhiệt tăng lên đều.

Ngay thứ ba:

  • Thân nhiệt hơl giảm.
  • Tiếp tục ho.
  • Nổi những chấm trắng nhỏ trong miệng, tựa như nhừng hạt muối.

Ngày thứ tư, thứ năm:

  • Sốt, nhiệt độ tăng, có thể tớl 40°c.
  • Những đốm ban màu đỏ nhạt dần, hơi nổi gai.
  • Xuất hiện đầu tiên trên trán và sau tai, dần dần lan ra cả mặt và thân.

Ngày thứ sáu và thứ bảy:

  • Ban nhạt đi và các triệu chứng khác biến dần.

Ngày thứ chín:

–    Trẻ hết lây nhiễm.

Có thể có những biếu hiện lâm sàng khác:

  • Thể nhẹ: Bệnh nhi chỉ viêm họng đỏ, ho. sổ mũi – thấy ở những đứa trẻ được tiêm thuốc phòng bệnh.
  • Thể các nốt sởi thành những bọc nước nhỏ.
  • Thể có những triệu chứng trúng độc. tử vong cao, thấy  những vùng chưa bị sởi bao giờ.
  • Viêm mũi có mủ. viêm họng hồng ban. Viêm tai giữa là biến chửng thường gặp ở trẻ nhỏ. xảy ra trong giai đoạn tiến triển của bệnh.
  • Viêm thanh quản thường xuất hiện sớm.
  • Biến chứng nặng ở trẻ còn nhỏ là viêm phế quản – phổi thứ phát sau viêm cuống phổi thường thấy trong bệnh SỞI.
  • Viêm tai giữa: thường gặp.
  • Viêm thanh quản.
  • Viêm miệng hoại tử (cam tẩu mã).
  • Viêm ruột: bệnh gây tiêu chảy kéo dài, rồi dẫn đến suy dinh dưỡng.
  • Viêm não: biến chứng nặng. ít gặp.
  • Viêm giác mạc. loét giác mạc. viêm mủ toàn mắt.

Điều trị bênh sởi sao cho đúng cách

Những trẻ thể bệnh nặng có thể qua khỏi nếu được điều trị thích hợp. uống vitamin A có thể giúp trẻ tránh được mù lòa. Tất cả những trẻ bị sởi nặng cần được uống vitamin A càng sớm càng tốt và uống liều thứ hai ngay ngày hôm sau. Tăng cường dinh dưởng và điều trị mất nước bằng đường uống là cần thiết.

  1. Đưa trẻ đi tiêm vắcxin sởi theo lịch tiêm chủng mở rộng. Trẻ em cần tiêm một mũi vắcxin sởi trước khi 1 tuổi.
  2. Trẻ mắc sởi nằm viện cần được cách ly ít nhất 4 ngày sau khi ban ở da xuất hiện.
  3. Trẻ bị suy dinh dưỡng cần cách ly trong thời gian bị bệnh.
  4. Cách ly trẻ càng sớm càng tốt, thời gian cách ly 15 ngày kể từ khi mắc bệnh.
  5. Anh em của bệnh nhi nếu chưa từng mọc SỞI phải được cách ly bệnh nhl trong 18 ngày.
  6. Bệnh nhl và anh em bệnh nhl không được đến trường học trong 18 ngày, nếu chưa được tiêm chủng.

Ở nhà trẻ:

  • Khi có dịch, không nhận trẻ cho đến khl hết dịch.

Chăm sóc trẻ bị bệnh sởi:

  • Trẻ bị sởi cần nằm nơi thoáng mát. Vệ sinh thân thể cần phải chú ý ba cơ quan: mắt – mũi – miệng. Có chế độ dinh dưỡng đầy đủ.
  • Để trẻ nằm nghỉ trong buồng sáng và thoáng.
  • Khi trẻ sốt nhiều, cho trẻ ăn theo chế độ ăn lỏng, khl trẻ bớt sốt cho trẻ ăn uống bình thường.
  • Vệ sinh răng miệng cho trẻ: cho trẻ súc miệng bằng nước muối.
  • Kiểm tra nhiệt độ của ưẻ ít nhất hai lần mỗl ngày và cứ năm, sáu glờ một lần khl trẻ đang bị sốt cao vào ngày thứ tư, thứ năm.
  • Ở bên cạnh trẻ nếu trẻ cảm thấy rất khó chịu khi đang bị sốt cao.
  • Khi trẻ sốt cao, hãy làm hạ nhiệt độ cho trẻ bằng cách lau mình cho trẻ bằng nước ấm. Trẻ sốt cao trên 38,5°c, bạn có thể cho trẻ uống một liều Paracetamol nước để giảm sốt.
  • Cho trẻ uống nhiều nước để tránh cho cơ thể khỏi bị mất nước, đặc biệt khl trẻ sốt cao.
  • Nếu trẻ đau mắt, bạn háy rửa mắt cho trẻ bằng bông gòn nhúng vào nước mát.
  • Mặc dù ánh sáng chói chẳng làm tổn thương mắt trẻ song bạn hây giữ trẻ trong phòng tốl nếu điều đó làm cho trẻ dễ chịu hơn.
  • Tránh đưa trẻ ra gió.

Khi nào bạn cần đưa trẻ đi bác sĩ?

  • Ba ngày sau khi phát ban trẻ không khá hơn.
  • Thân nhiệt trẻ bỗng nhiên tăng lên.
  • Tình trạng trẻ xấu đi sau khi có vẻ khá lên. Trẻ bị đau tai.
  • Trẻ thỏ khò khè hay khó thở.

Nguồn Ebook : Triệu chứng và điều trị bênh ở trẻ em

Bài viết mang tính chất tham khảo, không thay thế chuẩn đoán của bạn sĩ

Bạn có thể mua sách để ủng hộ tác giả và NXB

Share.

Leave A Reply

Exit mobile version